aoc benhtieudem.com.vn itsme f-idol.vn https://seotime.edu.vn/duoc-lieu-duoc-co-truyen.f38/ caodangvtc.edu.vn

2017年09月

chứng bệnh tả là chứng bệnh lây truyền cấp tính trục đường tiêu hóa do phẩy khuẩn Tả (Vibrio Cholerae) đội ngũ huyết thanh 01, 0139 dẫn đến ra sở hữu miêu tả lâm sàng là đi tả tàn ác dội và nôn thốc nôn tháo liên tiếp không tự kìm giữ được, nhanh chóng dẫn đến mất nước và điện giải, trụy tim mạch và tử vong trường hợp người bệnh không được chữa trị kịp thời và đúng cách.

căn bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua phân người bệnh và được xếp vào hàng ngũ căn bệnh tối nguy hiểm, dễ dẫn đến thành dịch to.

một.Dịch tễ

chứng bệnh tả ghi nhận trước nhất tại Việt Nam vào năm 1862, sau chậm triển khai mắc phải đa dạng vụ dịch tả diễn ra khắp cả nước. Không những thế hiện nay, chứng bệnh còn lưu hành chủ yếu ở khu vực phía Nam đồng bằng sông Cửu Long

-mầm bệnh: là phảy khuẩn tả Vibrio Cholerae hình dấu phảy, gram âm, sở hữu trình độ di động nhờ lông ở một cực, không sinh nha bào. Chúng gây căn bệnh nhờ độc tố Choleratoxin

-nguồn bệnh: là bệnh nhân và người lành có vi khuẩn

-đường lây: trực tiếp hoặc gián tiếp qua con đường tiêu hóa

Sau bị bệnh, tả để lại miễn dịch tầm thường bền vững.

Dịch dễ bùng phát và lan bao la tại vùng dân cư mang mức sinh hoạt tốt, điều kiện vệ sinh xoàng xĩnh, môi trường ô nhiễm.

hai.Triệu chứng lâm sàng

Thể tiêu biểu

-thời kỳ nung chứng bệnh siêu ngắn, tối đa 5 ngày. Đây là thời khắc ko sở hữu thể hiện lâm sàng

-thời kỳ khởi phát: khởi phát bất ngờ bằng ỉa chảy phân lỏng mà không với tiền triệu

-thời kỳ toàn phát:

+tiêu chảy cấp: đi ngoài thuận tiện, không đau bụng, ko mót rặn, số lần phổ thông tới 30 lần/ngày. Phân toàn nước đục lờ, mang đa dạng hạt trắng xám như gạo, trong Đó cất phẩy khuẩn tả.; Mùi tanh nồng

+nôn: mắc phải sau đi tả vài giờ, nôn thốc nôn tháo dễ, ko kìm được

+mất nước và điện giải: là kết quả của nôn và ỉa chảy

Khát nước, mặt hốc hác, mắt trũng môi khô

Da khô nhăn nheo, độ đàn hồi da giảm hoặc mất (Caspe (+))

Co rút cơ do toan máu và hạ kali máu

Thiểu niệu rồi vô niệu

Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt...

+bệnh nhân thường không sốt, người tỉnh giấc nhưng trường hợp mất nhiều nước mang thể mỏi mệt, tơ mơ

-thời kỳ lui bệnh: bệnh nhân hồi phục thời gian nhanh ví như chữa trị kịp thời. Ỉa chảy ngừng sau 3-5 ngày.

Thể lâm sàng khác

-thể nhiễm khuẩn không biểu hiện

-thể đi tả nhẹ

-thể tối cấp

-thể tả khô

-thể xuất huyết

-thể tả ở con nhỏ

3.Triệu chứng cận lâm sàng

-xét nghiệm đặc hiệu:

Phân lập vi khuẩn tả trong phân hoặc chất nôn

Soi phân duới kính hiển vi nền đen

miễn dịch huỳnh quang đãng trực tiếp

-xét nghiệm huyết học, sinh hóa khác:

với mức độ cô đặc máu

Điện giải đồ Na, Cl sở hữu thể giảm nhẹ

Toan hóa máu

Ure, Creatinin máu tăng, Glucose máu tránh

4.Điều trị

đáp ứng điện giải theo chừng độ mất nước

-TH ko mất nước: bổ sung dịch bằng dung dịch ORS uống tại nhà

<2 tuổi 50-100ml/ 1 lần đi tả

2-9 tuổi 100-200ml/ một lần đi tả

10 tuổi uống theo nhu cầu

-mất nước độ I,II: bù nước bằng ORS, trong 4 giờ đầu uống ít nhất bằng 7.5% P

Độ I 20ml/kg/4 giờ đầu

Độ II 80ml/kg/4 giờ đầu

Sau Đó tùy tiến triển để xử trí

-mất nước độ III: chữa trị tại viện, truyền nước với tốc độ nhanh

giả dụ mất nước nặng trĩu sở hữu sốc

phải truyền tĩnh mạch liền, mang thể cần truyền hai con đường tĩnh mạch với tốc độ nhanh

tốt truyền Ringer lactat hoặc Nacl 0,9%

Tốc độ truyền tính theo phương pháp sau:

-trẻ từ một tuổi trở lên và người to truyền 100ml/kg/3 giờ trong chậm triển khai 30ml/kg/ 30' đầu; 70ml/kg/ 30' tiếp

-trẻ<1 tuổi truyền 100ml/kg/5 giờ trong ngừng thi côngĐây 30ml/kg/1 giờ đầu, 70ml/kg/5 giờ tiếp theo. Cho uống thêm ORS 5ml/kg/giờ khi bệnh nhân uống được

nếu vẫn mất nước nặng trĩu tiếp tương truyền tĩnh mạch một lần nữa.

ví như hết choáng nhưng còn mất nước thì uống ORS 70-80ml/kg/4h

cung ứng Kali khi dịch truyền không Cung cấp Kali cần thiết

Kháng sinh giệt vi khuẩn, tránh lây lan

điều trị triệu chứng khác

Bại não là một đội ngũ tất cả rối loàn của hệ TKTW do thương tổn não không tiến triển, gây ra bởi nhiều nguyên do ảnh hưởng vào tất cả thời đoạn trước, trong và sau khi sinh đến 5 tuổi, miêu tả bằng rối loạn về di chuyển, giác quan, thần kinh và hành vi

Tỷ lệ mắc bại não 0,15-0.2% Trẻ sinh ra sống

khi thương tổn sẽ ko mang khả năng bình phục nhưng cũng không với khả năng phát triển thêm nên việc phát hiện và chữa trị phục hồi sớm sẽ giúp trẻ vững mạnh rẻ hơn

1.Phân mẫu bại não

Thể co cứng

hay gặp gỡ nhất 60-90%, do tổn thương hệ tháp, kém kiên quan đến trẻ đẻ non, đẻ ngạt lúc sinh.

-tăng trương lực cơ là dấu hiệu đặc trưng: trương lực cơ tứ chi nâng cao mạnh nhưng cơ cổ và cơ thân mình tránh.

-co cứng cơ: co cứng gâp ở chi trên và doãi ở chi dưới

-giảm vận động: tránh cả vận động riêng biệt tại từng khớp, di chuyển thô, chuyển động tinh và đi lại vai trò

-tăng phản xạ gân xương ở chi bị thương tổn

-tồn tại phản xạ nguyên thủy

-tư thế điển hình: háng khép và xoay vào trong, gối khá gập hoặc choãi, bàn chân gập mặt lòng, 2 chân vắt chéo; vai khép và xoay trong, khuỷu gấp, cẳng tay sấp, cổ tay kíp, những ngón cầm chặt

-co rút tại khớp

-chậm phát triển trí tuệ

Thể múa vờn

-thường tác động tới vàng da nhân, rối loạn chuyển hóa

-rối loạn trương lực cơ là tín hiệu đặc thù

-khả năng kiểm soát đầu cổ, thân mình và phối hợp chuyển di hai tay thường, múa vờn...

-khả năng ổn thỏa tư thế xoàng xĩnh

-tồn tại các phản xạ nguyên thủy

-ít co rút tại khớp

-chậm tăng trưởng trí tuệ

Thể thất điều

-giảm trương lực cơ toàn thân

-rối loàn hoặc mất điều hòa vận động hữu ý

-phản xạ gân xương thông thường hoặc tăng nhẹ

-tồn tại phản xạ nguyên thủy

-không teo cơ hay co rút tại khớp

Thể khác

-thể liệt nhẽo

-thể phối hợp co cứng và múa vờn

2.Dấu hiệu nhận biết sớm trẻ bại não

-trẻ đẻ ra không khóc ngay, khóc yếu đuối hay tím tái

-trẻ đẻ ra mềm nhẽo, ít vận động

-trể tăng trưởng tinh thần, chuyển động chậm hơn trẻ cùng trang lứa

-trẻ gặp vấn đề trong ăn uống, bú hay sặc

-không hiểu rõ bắt bắt bằng tay

-gia đình găp cạnh tranh khi bế ẵm, chăm sóc do trẻ co cứng

-đầu tầm thường rủ xuống, ko ngẩng được

-khó khăn khi nghe nói, nhìn

-thay đổi tính bí quyết bất thường

-có thể bị động hãi

-tồn tại phản xạ thất thường

3.Phục hồi chức năng

phép tắc

-phát hiện và phục hồi chức năng sớm

-toàn diện và kiên trì

-dựa vào cộng đồng

-theo thể lâm sàng

-hội nhập có phường hội là mục tiêu cao nhất

*nguyên tắc chữa trị theo thể lâm sàng:

-thể co cứng: khiến hạn chế trương lực cơ, tăng di chuyển và phá vơ, ức chế phản xạ chứng bệnh lí

-thể múa vờn: điều chỉnh trương lực cơ, tránh vận động vô tinh thần bằng tất cả điểm cốt lõi

-thể thất điều: nâng cao trương lực cơ bằng bài đột kích thích, điều chỉnh khả năng thăng bằng

tất cả phương pháp hồi phục vai trò

-tử ngoại trị liệu

-điện phải chăng tần

-thủy trị liệu

-vận động trị liệu

-ngôn ngữ trị liệu

-hoạt động trị liệu

*các công nghệ bình phục đi lại theo trình tư

-kt tạo thuận kiểm soát đầu-cổ, lẫy

-kt điều chỉnh phong thái bất thường

-kt tạo thuận kiểm soát thân mình-ngồi

-kt tạo thuận kiểm soát quỳ-bò

-kt tạo thuận kiểm soát đứng-đi

một.Mục đích

-giảm đau

-duy trì tầm chuyển di của các khớp bệnh

-duy trì sức mạnh tất cả cơ quan quanh co khớp

-bảo vệ khớp khỏi bị thương tổn hay biến dạng

2.những bí quyết phục hồi vai trò căn bệnh khớp

tư thế

phong độ đúng là hết sức quan trọng

-khi nằm: nệm mỏng, giường cứng, gối tốt để giữ phong thái cho cổ và lưng; nằm sấp 15-20' hai lần mỗi ngày

-các khớp to như khớp háng... Cần ở phong độ doãi

-khi ngồi: ngồi trên mặt ghế cứng, lưng tựa thẳng, 2 bàn chân đặt sát nền nhà

-khi đứng: dáng đi vươn cao, đầu thẳng, giữ khớp hông và gối.

-khi đi: bước tới và không kéo lê bàn chân, dáng đi nhẹ nhõm, 2 tay đu đưa theo thân mình

giảm đau

-thuốc hạn chế đau: kém dùng hàng ngũ salicylate và corticoid

-sự ngơi nghỉ

-dụng cụ tập chỉnh hình với Công dụng trợ giúp như máng, nẹp nâng đỡ khớp, bảo kê khớp khỏi thương tổn

-vật lí trị liệu tránh đau: nhiệt trị liệu, tắm nước nóng, đắp túi hot hay dùng parafin

-xoa bóp: áp dụng sau giai đoạn cấp tính để hạn chế gây tổn thương khớp

di chuyển trị liệu

không tính giai đoạn viêm cấp tính, người bệnh bắt buộc được vận động sớm để duy trì tầm vận động của khớp, phòng ngừa cứng khớp và teo cơ. Điều trị bằng nhiệt trước lúc tập sở hữu Công dụng nâng cao tầm chuyển động của khớp

thay đổi tư thế hoạt động

luyện tập phong độ và dáng đi là siêu cần thiết đặc thù mang 1 số căn bệnh như viêm cột sống dính khớp, sử dụng phương tiện tập để nâng cao trình độ hoạt động cho người bệnh

phục hồi tâm lí

3.Một số bài tập áp dụng

-khớp vai: chuyển di thụ động hoặc chủ động trợ giúp trong giai đoạn đầu. Di chuyển những tầm khớp vai từ đơn thuần tới phức tạp, có thể trợ giúp bởi công cụ như tay quay, thang tập

-khớp khuỷu: tập tất cả cử động như cấp bách doạng, quay sấp, quay ngửa

-khớp cổ tay: tập những cử động như cấp tốc, doãi, nghiêng trụ, nghiêng quay

-khớp bàn ngón tay: cử động bàn tay ở phong độ ngồi, bệnh nhân để 2 tay lên bàn:

Lòng bàn tay úp xuống, giơ bàn tay lên

Lòng bàn tay úp xuống, giơ bàn tay lên, gập tất cả ngón tay lại, đầu những ngón tay chạm khớp bàn đốt

Lòng bàn tay úp xuống, giữ vững cẳng tay, di động ngón tay về phía ngón chiếc

Lòng bàn tay giữ vững sát mặt bàn, dang và áp những ngón tay

Bàn tay nằm trên bờ trụ, ngón cái hướng lên trên, gấp rút tất cả ngón tay đến khớp bàn đốt, khiến cho thành cầm tay

Lòng bàn tay ngửa, kíp lần lượt mỗi khớp từng ngón 1

Lòng bàn tay ngửa, làm cho cử động đối ngón, phấn đấu làm thành chứ O

Khuỷu tay giữ trên bàn, quay sấp, quay ngửa cẳng tay

Lòng bàn tay úp xuống, cẳng tay được nâng đỡ trên bàn tới cổ tay, gấp rút toàn cổ tay, giữ thẳng những ngón tay, đưa cổ tay lên, giữ cổ tay tư thế duỗi

những khớp chi dưới

-hướng dẫn bệnh nhân tập gồng cơ tứ đầu đùi

-vận động có giúp đỡ khớp háng, khớp gối bằng giàn treo

-vận động các khớp bàn chân và kéo dãn gân, cơ

Lỵ amip là tình trạng bệnh lý tại ruột già do Entermoeba histolitica dẫn đến bắt buộc sở hữu triệu chứng lâm sàng tiêu biểu là hội chứng lỵ.

1.Dịch tễ

mầm bệnh

Đơn bào gây căn bệnh là Entermoeba histolityca thuộc họ Entermoebidae, bộ Amoebidam lĩnh vực Prôtozoa, chúng sở hữu tài năng hoạt động bằng kém chất lượng túc và sở hữu 1 nhân.

Amip chia làm cho 2 quá trình là quá trình thay đổi tư thế và thời kỳ kén.

-thể hoạt động lớn sống sát vách ruột già, phát triển thấp sở hữu điều kiện kỵ khí, di động nhanh chóng theo chiều một mực. Thể này dễ chết không tính môi trường và không tạo được bào nang

-thể hoạt động nhỏ: sống trong lòng ruột già, được mua thấy trong phân không tính giai đoạn cấp tính

-thể kén: sở hữu hình tròn hay oval, bọc bởi hai lớp vỏ; xoàng xĩnh mua thấy trong phân của người mang trùng không triệu chứng hay thể bệnh nhẹ

nguồn lây

là bệnh nhân, người lành có trùng thải kén Amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước

đường lây

cốt yếu lây qua tuyến phố tiêu hóa

2.Triệu chứng lâm sàng

chứng bệnh do amip là chứng bệnh nhiều, sở hữu thể gây bệnh trong và ngoài ruột. Trong chứng bệnh cảnh lỵ amip tại ruột thời gian ủ chứng bệnh khó khăn xác định và đa số ko với triệu chứng hoặc triêu chứng thô sơ hay cấp tính hay kinh niên.

lỵ amip cấp tính

-ủ bệnh kéo dài 1-2 tuần, ko sở hữu hiện tượng lâm sàng

-khởi phát: âm ỉ hay từ trong khoảng, bệnh nhân mang thể có sốt

-toàn phát: đặc biệt là hiện tượng tổn thương ở ruột già gọi là hội chứng lỵ,bao gồm:

Đau quặn bụng: xoàng ở rỡ ràng giới manh tràng hay với thể đau dọc khuông ruột già

Mót rặn: đau rát hậu môn kèm cảm nhận buồn đi đại tiẹn

đại tiện phân lỏng nhưng sau phân chỉ mang nhày và máu.

-tùy triệu chứng lâm sàng chia 3 thể: thể nhẹ (đại luôn thể vài lần/ngày), thể làng nhàng (bệnh nhân mỏi mệt, đại tiện 5-15l/ngày), thể nặng nề (toàn trạng suy sụp, đại tiện >15l, sở hữu thể trụy tim mạch).

lỵ amip bán cấp

ít khi mót rặn, đau bụng ít, tiêu chảy phân lỏng, ít nhày, đôi khi táo bón, với thể diễn biến thành thể cấp

lỵ amip thể mạn tính

Lỵ amip cấp kéo dài 4-6 tuần ví như ko chữa trị đặc hiệu sẽ chuyển thành amip mạn.

biểu hiện lâm sàng như viêm ruột già mạn.

-rối loạn tiêu hóa: kém cỏi là đi tả, ợ tương đối, ăn không tiêu; bệnh nhân suy nhược, biếng ăn, sút cân.

u amip

tầm thường thấy ở manh tràng, ruột già ngang, ruột già Sigma. Khi diệt hết amip thì u thời gian nhanh mất đi.

3.Biến chứng

-ở ruột:

Viêm phúc mạc do thủng ruột

Xuât huyết ruột

Viêm ruột thừa do amip

Sa trực tràng, trĩ

Lồng ruột

-ngoài ruột:

Áp xe gan

Áp xe phổi-màng phổi

4.Điều trị

chủ trị điều trị

-nhiễm trùng tại ruột: điều trị tại bệnh xá

-bào nang trong phân: tìm 1 bài thuốc diệt amip trong lòng ruột già như Diloxanide 500mg x 3laanf/ngày x 10 ngày hoặc Iodoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày

-thể ăn hồng huyết cầu trong phân (nhẹ và trung bình): Metronidazol 30mg/kg/ngày x 10 ngày

hài hòa Idoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày

-thể ăn hồng huyết cầu trong phân (thể nặng) chữa trị như thể nhẹ và thêm Dehydro Emetine 1mg/kg/ngày x 10 ngày

-viêm đại tràng kinh niên sau amip:

chế độ ăn nhiều chất xơ

xét nghiệm phân liên tục 3 lần liề, cho thêm thuốc tẩy, ví như phát hiện amip chữa trị như trên

-nhiễm trùng ngoài ruột: chuyển chuyên khoa

bồi phụ nước và điện giải

bằng tuyến đường uống khi bệnh nhân còn uống được và mất <10% trọng lượng cơ thể

ví như bệnh nhân ko uống được hay sở hữu nôn, mất >10% trọng lượng thì bù nước bằng tuyến đường tĩnh mạch

chữa trị biểu hiện

thuốc khiến cho giảm nhu động ruột (không dùng kéo dài)

hạ sốt, tăng Sức khỏe...

Ho gà là căn bệnh lây nhiễm cấp tính do trực khuẩn ho gà gây nên, lây theo đường hô hấp. Căn bệnh bắt gặp cốt yếu ở trẻ nhỏ với miêu tả lâm sàng là những cơn ho hung ác dội, tiêu biểu và siêu đặc thù.

một.Dịch tễ

bệnh do trực khuẩn ho gà thuộc học Parrobacteriaceae dẫn đến cần. Là trực khuẩn gram âm, 2 đầu nhọn, ưa khí, không di động và ko sinh nha bào. Chúng chịu chứa nhiệt tầm thường, dưới ánh sáng sủa mặt trời vi khuẩn chết sau một giờ.

-nguồn lây: là bệnh nhân mắc bệnh ho gà, lây mạnh nhất trong tuần đầu của căn bệnh

-đường lây: lây theo các con phố hô hấp do vi khuẩn bắn ra khi người bệnh ho, hắt xì hơi... Bị người lành hít phải trong bán kính 3m.

-sau lúc mắc ho gà, bệnh nhân có miễn dịch vững bền

Dịch xoàng xảy ra quanh co năm và mang tính lưu hành địa phương

hai.Triệu chứng lâm sàng

Thể thông thường điển hình

-thời kỳ ủ bệnh: 2-30 ngày

-thời kỳ khởi phát: 3-14 ngày

bệnh nhân sốt nhẹ, trong khoảng từ nâng cao dần, mỏi mệt, chán ăn kèm hắt xì hơi, sổ mũi, đau rát họng...

Ho khan xoàng mắc phải về đêm, cơn ngắn sau kéo dài thành ho cơn

-thời kỳ toàn phát: kéo dài 1-2 tuần

gặp phải cơn ho gà tiêu biểu, mỗi chuỗi 15-20 tiếng ho liên tục, càng về sau càng yếu đuối. Lúc ho lưỡi bị đẩy ra ngoại trừ, lâu dần gây loét hãm lưỡi; ho khiến cho trẻ thở yếu, với lúc ngưng thở, mắt tí ngắt

Thở rít vào: cuối cơn ho hoặc xen kẽ mỗi chuỗi ho trẻ thở rít vào

Khạc đờm: rốt cuộc trẻ khạc đờm trắng, trong, dính như lòng trắng trứng

Sau ho, trẻ phờ phạc, với thể nôn, vã mồ hôi...

Thể lâm sàng khác

-ho gà sơ sinh: cơn ho ko tiêu biểu, hầu như chỉ tím tái, ngừng thở; dễ tử vong

-ho gà người lớn: ko có cơn ho tiêu biểu, ít nôn thốc nôn tháo

-thể nhẹ: cơn ho nhẹ, ko khạc đờm phổ biến

3.Triệu chứng cận lâm sàng

-công thức máu: bạch huyết cầu nâng cao cao cốt yếu là bạch cầu Lympho

-phân lập vi khuẩn: cấy nhầy họng trên môi trường Bordet-Gengou cho tỷ lệ dương tính >90%

-chẩn đoán huyết thanh ELISA

-X-quang phổi

4.Biến chứng

-biến chứng về hô hấp: cốt yếu là bội nhiễm ở phổi và phế quản gồm viêm phế quản, viêm phổi-phế quản, dãn phế truất quản.

-biến chứng thần kinh: viêm não( thi thoảng gặp), là biến chứng nặng, dễ tử vong

-biến chứng khác: xuất huyết võng mạc, kết mạc; lồng ruột, thoát vị, sa trưc tràng; trong công đoạn chữa trị trẻ sở hữu thể mắc một số bệnh khác do miễn dịch hạn chế.

5.Điều trị

-kháng sinh: nên sử dụng sớm để rút ngắn thời gian chứng bệnh, giảm thiểu lây lan và tránh biến chứng

Erythromycin 30-50mg/kg/24h chia 4 lần x 7-10 ngày

Kháng sinh khác như Ampicillin, Amoxycillin...

-điều trị triệu chứng: hạn chế ho, khi khắt khe thở...

-chăm sóc hợp lí: cho ăn rộng rãi bữa, đặt trẻ nơi thoáng mát, hạn chế gió lùa

6.Phòng chứng bệnh

-phòng chứng bệnh chung: phương pháp ly ít nhất 4 tuần đề cập kể từ có cơn ho tiêu biểu

-phòng chứng bệnh đặc hiệu: tiêm vaccin phòng ho gà ( kém cỏi kết hợp bạch hầu- ho gà-uốn ván) 3 lần, mẹo nhau một tháng, tiêm nhắc lại sau một năm

Chống chỉ định trẻ sở hữu bức xúc trầm trọng mang lần tiêm trước và trẻ trên 6 tuổi

-dự phòng cho người tiếp xúc ko sở hữu miễn dịch: uống Erythromycin 40-50 mg/kg/24h x 14 ngày

Đối sở hữu trẻ <6 tuổi, bên cạnh uống Erythromycin buộc phải cho trẻ tiêm vaccin phòng căn bệnh ho gà.

Copy ghi nguồn DuocDien.Net

↑このページのトップヘ