Ho gà là căn bệnh lây nhiễm cấp tính do trực khuẩn ho gà gây nên, lây theo đường hô hấp. Căn bệnh bắt gặp cốt yếu ở trẻ nhỏ với miêu tả lâm sàng là những cơn ho hung ác dội, tiêu biểu và siêu đặc thù.

một.Dịch tễ

bệnh do trực khuẩn ho gà thuộc học Parrobacteriaceae dẫn đến cần. Là trực khuẩn gram âm, 2 đầu nhọn, ưa khí, không di động và ko sinh nha bào. Chúng chịu chứa nhiệt tầm thường, dưới ánh sáng sủa mặt trời vi khuẩn chết sau một giờ.

-nguồn lây: là bệnh nhân mắc bệnh ho gà, lây mạnh nhất trong tuần đầu của căn bệnh

-đường lây: lây theo các con phố hô hấp do vi khuẩn bắn ra khi người bệnh ho, hắt xì hơi... Bị người lành hít phải trong bán kính 3m.

-sau lúc mắc ho gà, bệnh nhân có miễn dịch vững bền

Dịch xoàng xảy ra quanh co năm và mang tính lưu hành địa phương

hai.Triệu chứng lâm sàng

Thể thông thường điển hình

-thời kỳ ủ bệnh: 2-30 ngày

-thời kỳ khởi phát: 3-14 ngày

bệnh nhân sốt nhẹ, trong khoảng từ nâng cao dần, mỏi mệt, chán ăn kèm hắt xì hơi, sổ mũi, đau rát họng...

Ho khan xoàng mắc phải về đêm, cơn ngắn sau kéo dài thành ho cơn

-thời kỳ toàn phát: kéo dài 1-2 tuần

gặp phải cơn ho gà tiêu biểu, mỗi chuỗi 15-20 tiếng ho liên tục, càng về sau càng yếu đuối. Lúc ho lưỡi bị đẩy ra ngoại trừ, lâu dần gây loét hãm lưỡi; ho khiến cho trẻ thở yếu, với lúc ngưng thở, mắt tí ngắt

Thở rít vào: cuối cơn ho hoặc xen kẽ mỗi chuỗi ho trẻ thở rít vào

Khạc đờm: rốt cuộc trẻ khạc đờm trắng, trong, dính như lòng trắng trứng

Sau ho, trẻ phờ phạc, với thể nôn, vã mồ hôi...

Thể lâm sàng khác

-ho gà sơ sinh: cơn ho ko tiêu biểu, hầu như chỉ tím tái, ngừng thở; dễ tử vong

-ho gà người lớn: ko có cơn ho tiêu biểu, ít nôn thốc nôn tháo

-thể nhẹ: cơn ho nhẹ, ko khạc đờm phổ biến

3.Triệu chứng cận lâm sàng

-công thức máu: bạch huyết cầu nâng cao cao cốt yếu là bạch cầu Lympho

-phân lập vi khuẩn: cấy nhầy họng trên môi trường Bordet-Gengou cho tỷ lệ dương tính >90%

-chẩn đoán huyết thanh ELISA

-X-quang phổi

4.Biến chứng

-biến chứng về hô hấp: cốt yếu là bội nhiễm ở phổi và phế quản gồm viêm phế quản, viêm phổi-phế quản, dãn phế truất quản.

-biến chứng thần kinh: viêm não( thi thoảng gặp), là biến chứng nặng, dễ tử vong

-biến chứng khác: xuất huyết võng mạc, kết mạc; lồng ruột, thoát vị, sa trưc tràng; trong công đoạn chữa trị trẻ sở hữu thể mắc một số bệnh khác do miễn dịch hạn chế.

5.Điều trị

-kháng sinh: nên sử dụng sớm để rút ngắn thời gian chứng bệnh, giảm thiểu lây lan và tránh biến chứng

Erythromycin 30-50mg/kg/24h chia 4 lần x 7-10 ngày

Kháng sinh khác như Ampicillin, Amoxycillin...

-điều trị triệu chứng: hạn chế ho, khi khắt khe thở...

-chăm sóc hợp lí: cho ăn rộng rãi bữa, đặt trẻ nơi thoáng mát, hạn chế gió lùa

6.Phòng chứng bệnh

-phòng chứng bệnh chung: phương pháp ly ít nhất 4 tuần đề cập kể từ có cơn ho tiêu biểu

-phòng chứng bệnh đặc hiệu: tiêm vaccin phòng ho gà ( kém cỏi kết hợp bạch hầu- ho gà-uốn ván) 3 lần, mẹo nhau một tháng, tiêm nhắc lại sau một năm

Chống chỉ định trẻ sở hữu bức xúc trầm trọng mang lần tiêm trước và trẻ trên 6 tuổi

-dự phòng cho người tiếp xúc ko sở hữu miễn dịch: uống Erythromycin 40-50 mg/kg/24h x 14 ngày

Đối sở hữu trẻ <6 tuổi, bên cạnh uống Erythromycin buộc phải cho trẻ tiêm vaccin phòng căn bệnh ho gà.

Copy ghi nguồn DuocDien.Net